Đọc đề bài và thực hiện các yêu cầu dưới đây

580

Với giải Câu 2 trang 82 SBT Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân

Câu 2 trang 82 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Đọc đề bài và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Đề bàiViết văn bản thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ của một trong những hoạt động hoặc trò chơi dưới đây:

- Đọc sách và tuân thủ các quy định về mượn sách, đọc sách ở thư viện.

- Thị đấu bóng đá, bóng chuyền và quy tắc, luật lệ của các hoạt động này:

- Tham gia giao thông đúng luật lệ.

- Sử dụng an toàn các thiết bị điện ở nhà hoặc ở trường.

- Mở chai lọ bị kẹt nắp, tẩy sạch các vết ố bắn trên quần áo, vật đụng, chặt dừa lấy nước hay chế biến sinh tố,...

- Trò chơi cướp cờ hoặc trò chơi kéo co.

Yêu cầu:

a. Chọn đề tài để thực hiện bài viết và giải thích vì sao chọn đề tài đó.

b. Đặt một số câu hỏi định hướng cho việc thu thập tư liệu và tìm ý cho bài viết.

c. Lập dàn ý cho bài viết.

d. Viết đoạn văn thuyết minh một vài điều khoản quan trọng đã phác thảo trong đàn ý.

Trả lời:

a. Trong các đề tài (hoạt động/ trò chơi) gợi ý từ đề bài trên, em có thể tuỳ chọn một hoạt động/ trò chơi nào đó để thuyết minh về quy tắc luật lệ, theo gợi ý sau:

- Hoạt động/ trò chơi gần gũi mà em hiểu biết về quy tắc luật lệ.

- Hoạt động/ trò chơi mà em yêu thích, có hứng thú để thuyết minh.

- Hoạt động/ trò chơi thuận lợi cho em trong việc quan sát thực tế tìm kiếm tư liệu, thông tin để chuẩn bị cho bài viết.

Đây cũng chính là cơ sở để em giải thích lí do chọn đề tài (hoạt động/ trò chơi sẽ thuyết minh trong bài viết) của mình.

b. Có thể thực hiện theo trình tự sau:

(1) Đặt một số câu hỏi định hướng cho việc thu thập tư liệu và tìm ý cho bài viết, chẳng hạn:

- Cần tìm những thông tin nào?

- Tìm những thông tin ấy ở đâu?

(2) Trả lời câu hỏi để xác định hướng thu thập thông tin. Tuỳ vào hoạt động mà tìm nguồn tư liệu liên quan đến quy tắc, luật lệ của chính hoạt động ấy.

Ví dụ: liên quan đến hoạt động tham gia giao thông thì tìm luật giao thông đường bộ và các tài liệu thuyết minh về luật này; liên quan đến thi đấu bóng đá, bóng chuyền thì tìm kiếm các tài liệu về luật, thuyết minh giải thích về luật thi đấu bóng đá, bóng chuyền....; tương tự với hoạt động sử dụng thiết bị điện ở nhà hoặc ở trường, đọc sách ở thư viện, mẹo mở chai lọ kẹt nắp, tẩy sạch vết ố bẩn trên các vật dụng,...

(3) Sau đó, thực hiện khâu Tìm ý:

- Đọc tài liệu liên quan, đặc biệt là đọc và tìm hiểu kĩ về quy tắc, luật lệ của hoạt động/ trò chơi.

- Ghi lại các điều khoản trong quy tắc, luật lệ dưới dạng tóm tắt, gạch chân một số từ ngữ, thuật ngữ quan trọng, mới và khó hiểu để tra cứu.

- Ghi lại các ý tưởng nảy sinh trong đầu liên quan đến các điều khoản trong quy tắc, luật lệ của hoạt động/ trò chơi.

- Xác định sơ bộ các điều khoản đự kiến đưa vào phân chính của bài thuyết minh.

c. Em có thể dựa vào sơ đồ dưới đây để lập dàn ý cho bài thuyết minh:

Mở bài

- Nêu tên quy tắc, luật lệ của hoạt động/ trò chơi.

- Nêu lí do của việc thuyết minh về quy tắc, luật lệ.

Thân bài

1. Giới thiệu vắn tắt mục đích bối cảnh, thời gian, không gian diễn ra hoạt động/ trò chơi và sự cần thiết thực hiện hoạt động/ trò chơi theo quy tắc.

2. Trình bày các điều khoản/ nội dung của quy tắc hay luật lệ:

- Điều khoản/ nội dung 1

- Điều khoản/ nội dung 2

- Điều khoản/ nội dung 3

- …

3. Một vài lưu ý đặc biệt (nếu có).

Kết bài

- Khẳng định ý nghĩa của việc tuân thủ quy tắc, luật lệ.

- Đưa ra khuyến nghị, động viên đối với người nghe.

d.

- Sau khi đã lập dàn ý em chọn một trong số các điều khoản ở nội dung 2 của phần chính để viết đoạn văn theo yêu cầu.

- Các điều khoản trong một bộ quy tắc, luật lệ thường có tính độc lập nhất định, nên em có thể viết về một điều khoản nào đó mà không nhất thiết phải lệ thuộc vào thứ tự hay mối quan hệ giữa điều khoản ấy với các điều khoản khác.

- Để đoạn văn được viết trôi chảy, thuận lợi em nên chọn điều nào mà mình hiểu về nó chắc chắn nhất, được chuẩn bị kĩ lưỡng và có hứng thú nhất để viết trước.

- Tự đánh giá kĩ năng viết đoạn văn của mình bằng cách sử dụng một số tiêu chí trong bảng kiểm. Chẳng hạn, sử dụng các tiêu chí dưới đây:

Bảng kiểm kĩ năng viết đoạn thuyết minh về một điều khoản trong quy tắc hay luật lệ của hoạt động

Đoạn văn đã viết

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Điều khoản... (Phần chính)

Nêu tên hay số thứ tự của điều khoản (theo dàn bài).

   

Thuyết minh rõ nội dung của điều khoản qua đoạn văn.

   

Sử dụng và giải thích được từ ngữ, thuật ngữ liên quan.

   

Đáp ứng yêu cầu về cấu trúc, diễn đạt của một đoạn văn.

   

Hướng đến việc tác động hay thuyết phục người đọc tuân thủ quy tắc hay luật lệ.

   

* Bài viết tham khảo:

Kéo co một trong những trò chơi dân gian vẫn luôn được gìn giữ và phát huy cho đến tận bây giờ. Không chỉ thể hiện nét đẹp văn hóa riêng, trò chơi kéo co còn thể hiện sức mạnh của tập thể, sự đoàn kết đồng lòng của người chơi. Vậy nên, hôm nay mình sẽ giới thiệu với mọi người về quy tắc của trò chơi kéo co.

Để có thể tham gia trò chơi kéo co người chơi cần có một thể lực tốt, sự dẻo dai và kiên trì. Trò chơi kéo co thường chơi theo đội, mỗi đội từ 5 - 7 người tham gia. Kéo co và trò chơi vận động nên thường được tổ chức ở nơi rộng rãi, bằng phẳng và sạch sẽ.

Trước khi vào cuộc chơi cần chuẩn bị một số dụng cụ như: một đoạn dây đay, dây thừng dài và mềm, tùy theo điều kiện và tập tục từng nơi sẽ chuẩn bị dụng cụ khác nhau, có nơi sử dụng cây tre nhỏ, dài và thẳng có nơi không cần dụng cụ mà hai đội chơi kéo trực tiếp bằng tay không.

Kẻ một vạch để làm ranh giới giữa hai đội chơi và ở giữa đoạn dây cũng buộc 1 mảnh vải màu để đánh dấu làm mốc phân thắng thua giữa hai đội.

Chia số người chơi thành 2 đội bằng số lượng và cân sức nhau, đứng đối mặt nhau ở hai bên vạch theo hàng dọc, người chơi trong đội nên đứng so le nhau chân trước và chân sau luôn trụ vững, tay cầm vào dây, thông thường người có sức khỏe tốt nhất sẽ đứng đầu hàng.

Trọng tài sẽ là người đứng giữa vạch để ra hiệu lệnh và quan sát hai đội chơi. Trong các cuộc thi chuyên nghiệp ở mỗi đội sẽ có huấn luyện viên theo sát để hướng dẫn và bắt nhịp cho đội của mình.

Về cách chơi trò chơi kéo co:

Trọng tài đứng ở giữa vạch xuất phát, cầm cờ và hô to 1...2...3 bắt đầu thì hai đội chơi bắt đầu kéo. Hai đội dùng hết sức kéo dây về phía đội mình. Đội nào kéo được điểm mốc đánh dấu trên dây về phía mình thì đó là đội chiến thắng.Trò chơi kéo co thường diễn ra từ 5 - 10 phút và hai đội phải thi đấu 3 lượt để phân thắng bại. Đội nào có hai lượt thắng sẽ là đội dành chiến thắng. Trong trường hợp tỉ số hòa nhau bại thì kết thúc 3 hiệp đấu hai đội sẽ nghỉ giải lao sau đó thi đấu 1 hiệp cuối cùng tìm ra đội chiến thắng.

Về luật trò chơi kéo co: Đội chơi nào kéo dây trước khi có hiệu lệnh của trọng tài là phạm luật và phải kéo lại từ đầu, nếu vi phạm hai lần sẽ tính là thua luôn trận đó. Đội nào có người chơi ngã hoặc tuột tay ra khỏi dây cũng bị tính là thua cuộc.

Dù quy tắc hơi phức tạp nhưng nó giúp đảm bảo tính công bằng giữa những người chơi. Vậy nên chúng ta nên tuân thủ quy tắc khi tham gia vào bộ môn này. Trên đây là phần trình bày của tôi, cảm ơn mọi người đã lắng nghe và rất mong nhận được sự góp ý của mọi người.

Xem thêm lời giải sách bài tập văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu 1 trang 76 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Trong văn bản Phòng tránh đuối nước (SGK, Ngữ văn 7, tập một, bài 5), có mục 4: Tuân thủ những quy tắc an toàn khi bơi lội. Các điều khoản trong mục này được trình bày thành hai vế (một vế nêu tên hoặc tóm tắt điều khoản, một vế giải thích điều khoản ấy) như trong bảng dưới đây:

Câu 2 trang 76 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Theo em, có nên đưa thêm hình minh hoạ vào văn bản Phòng tránh đuối nước hay không? Nếu có, nên đưa hình minh hoạ cho nội dung đề mục nào? Nếu không, hãy giải thích lí do.

Câu 1 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết văn bản Sử dụng điện an toàn trong sinh hoạt là một văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hay luật lệ của một hoạt động?

Câu 2 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Văn bản Sử dụng điện an toàn trong sinh hoạt nêu lên mấy điều khoản?

Câu 3 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Nhận xét về tác dụng của các tấm hình và đoạn văn được in chữ đậm, nghiêng sau nhan đề của văn bản.

Câu 4 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Các điều khoản chính trong văn bản trên có phải là thông tin cơ bản không? Thông tin chi tiết khác nhau về cấp độ được thể hiện phân biệt trong văn bản bằng dấu hiệu nào?

Câu 5 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Việc sử dụng lặp lại các từ ngữ, kiểu câu “KHÔNG...”, “KHÔNG ĐƯỢC...”, hoặc “PHẢI...” khi trình bày các điều khoản quy tắc trong văn bản trên có tác dụng gì?

Câu 6 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Trong văn bản trên, các thuật ngữ, cước chú có phải là các thông tin chi tiết không? Vì sao?

Câu 7 trang 80 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Cho biết trong hình dưới đây:

Câu 8 trang 81 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Từ các văn bản đã đọc, em rút ra lưu ý gì về cách đọc hiểu văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hay luật lệ của một hoạt động?

Câu 1 trang 81 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Từ “cẩm nang” có phải là thuật ngữ không? Dựa vào đâu để khẳng định như vậy?

Câu 2 trang 81 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Có phải tất cả các từ ngữ được chú thích trong một văn bản đều là thuật ngữ không? Vì sao?

Câu 3 trang 81 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Trong văn bản trên, ngoài từ “cẩm nang”, thuật ngữ cần được chú thích đã được đánh đầu bằng số thứ tự và đặt ở chân trang. Em hãy tra cứu từ điển hoặc các tài liệu tin cậy để chú thích các thuật ngữ đó theo mẫu bảng dưới đây:

Câu 4 trang 82 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Nêu tác dụng của việc sử dụng các thuật ngữ trong văn bản trên.

Câu 5 trang 82 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Theo em, về quy cách, các tài liệu tham khảo liệt kê ở cuối văn bản trên đã nêu đủ các thông tin cần thiết và đã được sắp xếp đúng quy cách chưa? Việc nêu tài liệu tham khảo ở bài viết này nhằm mục đích gì?

Câu 6 trang 82 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Viết đoạn văn khoảng 200 chữ nói về sự cần thiết phải tìm hiểu và thực hiện luật lệ giao thông hoặc nội quy nơi công cộng, trong đó có sử dụng thuật ngữ.

Câu 1 trang 82 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Vận dụng hiểu biết của em về kiểu bài Viết văn bản thuyết mình về một quy tắc hoặc luật lệ của một trò chơi hay hoạt động và trả lời những ý hỏi sau:

Câu 1 trang 83 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Vận dụng hiểu biết của em về kiểu bài nói Trình bày về một quy tắc hoặc luật lệ của một trò chơi hay hoạt động và giải thích:

Câu 2 trang 83 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Đọc kĩ đề bài và thực hiện các yêu cầu nêu đưới đây:

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 4: Quà tặng của thiên nhiên

Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân

Bài 6 : Hành trình tri thức

Bài 8 : Nét đẹp văn hóa Việt

Bài 9 : Trong thế giới viễn tưởng

Đánh giá

0

0 đánh giá